Các tầng của La Kinh loại 18 tầng

Các tầng của La Kinh loại 18 tầng

La kinh có nhiều loại khác nhau, chẳng hạn như 18 tầng, 22 tầng, và 30 tầng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào loại 18 tầng, loại la kinh được ưa chuộng nhất hiện nay. Điều này không chỉ bởi vì kích thước của nó nhỏ gọn, dễ cầm nắm mà còn vì 18 tầng đã đủ đáp ứng cho những nhu cầu tra cứu cơ bản.

Dưới đây, tôi sẽ giới thiệu tên các tầng của cả ba loại chính để bạn có thể tham khảo trước khi đi sâu vào chi tiết của loại 18 tầng.

 

Các tầng của La Kinh loại 18 tầng

 

Mục Lục

  • Giới thiệu tổng quan về các tầng của La Kinh
  • Loại 18 tầng
  • Loại 22 tầng
  • Loại 30 tầng
  • Chi tiết từng tầng của La Kinh 18 tầng

Chi Tiết Các Tầng Của La Kinh 18 Tầng

  • Tầng 1: Thiên Tâm Thập Đạo Thiên Trì
  • Tầng 2: Tiên Thiên Bát Quái
  • Tầng 3: Hướng, Hậu Thiên Bát Quái, Lạc Thư
  • Tầng 4: Tam Nguyên Long và Thế Quái
  • Tầng 5: Chính Châm Địa Bàn (24 sơn vị)
  • Tầng 6: Nạp Giáp
  • Tầng 7: Kiếp Sát
  • Tầng 8: Hoàng Tuyền
  • Tầng 9: Trung Châm Nhân Bàn
  • Tầng 10: Phùng Châm Thiên Bàn
  • Tầng 11: 60 Thấu Địa Long
  • Tầng 12: Đại Du Niên Bát Biến
  • Tầng 13: 72 Xuyên Sơn Long
  • Tầng 14: 120 Phân Kim Chính Châm
  • Tầng 15: Nhị Thập Bát Tú
  • Tầng 16: Vòng Độ Vạch Độ
  • Tầng 17: Vòng Trường Sinh Âm Dương Cục
  • Tầng 18: Nhị Thập Tứ Tinh Phúc Đức

Giới Thiệu Tổng Quan Về Các Tầng Của La Kinh

  • Loại 18 Tầng:
    • Thiên Tâm Thập Đạo Thiên Trì
    • Tiên Thiên Bát Quái
    • Lạc Thư
    • Tam Nguyên Long
    • Chính Châm Địa Bàn
    • Nạp Giáp
    • Kiếp Sát: Nếu sơn vị nhà có hướng kiếp sát là núi gồ ghề thì không tốt, nhưng nếu phẳng đẹp thì lại rất tốt.
    • Hoàng Tuyền: Là phương vị cần tránh khi động thổ.
    • Trung Châm Nhân Bàn: Có sự lệch so với Chính Châm Địa Bàn.
    • Phùng Châm Thiên Bàn: Cũng lệch so với Chính Châm Địa Bàn.
    • 60 Thấu Địa Long: Mỗi sơn vị thuộc địa chi được phân thành 5 loại tốt xấu.

Hy vọng rằng thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các tầng của La Kinh!Đại du niên bát biến: bắt đầu với Phục Vị tại cung mệnh, sau đó lần lượt xem xét 7 cung an tiếp theo. 72 Xuyên Sơn Long: mỗi đơn vị sơn thuộc địa chi được phân chia thành 5 loại tốt xấu khác nhau. 120 Phân Kim Chính Châm: mỗi đơn vị trong Chính Châm Địa Bàn cũng được chia thành 5 cung tốt xấu. Nhị Thập Bát Tú: được áp dụng trong phong thủy Tinh Túc. Vòng độ vạch độ. Vòng Trường Sinh Âm Dương Cục: ứng dụng trong phong thủy Tam Hợp. Nhị Thập Tứ Tinh chòm sao Phúc Đức: được sử dụng trong phái Bát Trạch. Loại 22 tầng. Thiên Tâm Thập Đạo Thiên Trì. Tiên Thiên Bát Quái. Bát Sát. Lạc Thư. Các sao như Văn Khúc, Vũ Khúc, Phá Quân, Phụ Bật… tương ứng với 24 sơn vị. Tam Nguyên Long. Chính Châm Địa Bàn. Nạp Giáp. Kiếp Sát: nếu sơn vị nhà có hướng kiếp sát là núi gồ ghề thì không tốt, còn nếu bằng phẳng và đẹp đẽ thì lại tốt. Hoàng Tuyền: phương vị cần tránh khi động thổ. Không rõ. Trung Châm Nhân Bàn: lệch so với Chính Châm Địa Bàn. Phùng Châm Thiên Bàn: cũng lệch so với Chính Châm Địa Bàn. Đại du niên bát biến: lấy Phục Vị tại cung mệnh, và tiếp tục với 7 cung an. 60 Thấu Địa Long: mỗi đơn vị sơn thuộc địa chi được phân thành 5 loại tốt xấu. 72 Xuyên Sơn Long: cũng tương tự, mỗi đơn vị sơn thuộc địa chi chia thành 5 loại tốt xấu. 120 Phân Kim Chính Châm: mỗi đơn vị trong Chính Châm Địa Bàn chia thành 5 cung tốt xấu. Nhị Thập Bát Tú: được ứng dụng trong phong thủy Tinh Túc. 64 quẻ dịch. Vòng độ vạch độ. Vòng Trường Sinh Âm Dương Cục: áp dụng trong phong thủy Tam Hợp. Nhị Thập Tứ Tinh chòm sao Phúc Đức: được sử dụng trong phái Bát Trạch. Loại 30 tầng. Vòng 1: Thiên Trì. Dùng để xác định phương vị, Kim Thiên Trì luôn chỉ về phía Nam, tức 180 độ. Vòng 2: Tám quẻ tiên thiên (Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài).Vòng 3,4: Đây là vòng Hậu thiên với tám hướng (Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Nam) cùng với độ số của từng quẻ trong Hậu thiên (Nhất Khảm, Nhì Khôn, Tam Chấn, Tứ Tốn, Ngũ Trung, Lục Càn, Thất Đoài, Bát Cấn, Cửu Ly).

Vòng 5,6: Bao gồm Tam nguyên long (Thiên nguyên long, Địa nguyên long và Nhân nguyên long) và các yếu tố âm dương, độ số được áp dụng cho kiêm hướng trong Huyền không phi tinh.

Vòng 7,8: Gồm hai mươi bốn sơn hướng (chính châm) và phân chia âm dương (âm dương long).

Vòng 9: Là vòng nạp giáp.

Vòng 10: Liên quan đến phương kiếp sát.

Vòng 11: Hoàng tuyền (bao gồm 8 can, 4 quái và 12 địa chi).

Vòng 12: Vòng Trung châm nhân bàn.

Vòng 13: Vòng Phùng châm thiên bàn.

Vòng 14: 60 long thấu địa (60 phân kim).

Vòng 15 đến 22: Bát biến du niên hay Bát trạch phối quái hậu thiên.

Vòng 23: Xuyên sơn 72 long.

Vòng 24: 120 phân kim.

Vòng 25: Hai mươi tám sao.

Vòng 26: Độ số (được chia nhỏ đến từng độ).

Vòng 27,28: Vòng tràng sinh (bao gồm vòng âm và vòng dương thuận nghịch).

Vòng 29,30: Vòng phúc đức và cách khởi phúc đức (theo Bát trạch minh cảnh).

Giới thiệu về 18 tầng của la kinh Đây là loại la kinh phổ biến nhất, hình ảnh minh họa như dưới đây. Tầng đầu tiên là tầng ở giữa, từ đó số tầng sẽ tăng dần khi di chuyển ra ngoài. Tầng thứ 18 nằm ở mép gỗ bên ngoài cùng.

Dưới đây là thông tin chi tiết về 18 tầng (tương ứng với loại la kinh trong hình). Lưu ý rằng có thể tồn tại một số phiên bản khác của la kinh 18 tầng mà không giống như mô tả này (có thể có sự thay đổi vị trí giữa các tầng hoặc thêm bớt tầng).

Tầng 1. Thiên Tâm Thập Đạo Thiên Trì: Thiên tâm thập đạo bao gồm hai đường chỉ đỏ căng chắc trên mặt la kinh, một đường thẳng theo hướng nhà và một đường ngang theo vách nhà phía sau.Thiên trì bao gồm bốn thành phần chính: vòng thiên trì, ao thiên trì, mặt thiên trì và kim thiên trì. Vòng thiên trì có độ rộng 1 thốn 2 phân, tượng trưng cho 12 tháng trong năm, và độ sâu 3 phân tương ứng với 30 ngày trong tháng. Mặt thiên trì được thiết kế với vòng độ số giản lược, phù hợp với vòng độ số ở vành ngoài cùng của la kinh. Kim thiên trì chỉ về hướng nam với góc 180 độ, nhưng cũng có một số loại la kinh chỉ bắc.

Tầng 2. Tiên Thiên Bát Quái: Tầng này chứa 8 quẻ thuộc Bát quái, được sắp xếp theo hình dạng Tiên Thiên Bát Quái. Trong đó, quẻ Càn nằm ở hướng Nam (180 độ) và quẻ Khôn ở hướng Bắc (0 độ). Một số la kinh có thể in hình Hậu Thiên Bát Quái.

Tầng 3. Hướng, Hậu Thiên Bát Quái, Lạc Thư: Tầng này ghi lại 3 thông tin quan trọng, ví dụ như: Bắc Khảm 1, Đông Bắc Cấn 8… Chữ đầu tiên biểu thị hướng (Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam, Tây Nam, Tây, Tây Bắc theo chiều kim đồng hồ). Chữ thứ hai đại diện cho quẻ thuộc Bát quái, nhưng được bố trí theo sơ đồ Hậu Thiên Bát Quái (mặc dù vẫn là Bát quái nhưng khác với tầng 2). Số cuối cùng thể hiện giá trị tương ứng trên địa bàn Lạc Thư. Chẳng hạn, số 1 (Nhất bạch) ở hướng Bắc, số 8 (Bát bạch) ở hướng Đông Bắc…

Tầng 4. Tam Nguyên Long và thế quái: Mỗi cung ở tầng 2 và 3 được chia thành 45 độ, và mỗi cung lớn lại được chia thành 3 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ là 15 độ. Những cung nhỏ này được gọi là sơn vị, tổng cộng có 24 sơn vị. Tầng này sẽ cung cấp thông tin về nguyên long tương ứng với các sơn vị, cũng như thuộc tính âm dương của chúng và thế quái liên quan.

Ở bên trái là các chữ viết tắt của Tam nguyên long, bao gồm: N: Nhân nguyên long, T: Thiên nguyên long, Đ: Địa nguyên long. Dấu (+/-) ở giữa thể hiện thuộc tính âm dương của sơn vị này. Địa nguyên long luôn có dấu khác với Thiên nguyên long và Nhân nguyên long. Hai sơn vị đối diện nhau sẽ luôn cùng dấu. Việc áp dụng âm dương sơn vị rất hữu ích trong việc phi tinh thuận hay nghịch trong phái huyền không.Số nằm bên phải đại diện cho thế quái tương ứng trong trường hợp phi tinh kiêm hướng. Chẳng hạn, ở tầng này ta thấy có N-1 và T-2. Điều này có nghĩa là:

  • Nhân nguyên long (viết tắt là N), thuộc Âm, với thế quái là 1.
  • Thiên nguyên long (viết tắt là T), cũng thuộc Âm, với thế quái là 2.

Tầng 5: Chính Châm Địa Bàn (24 sơn vị): Ở tầng này, chúng ta có tên của 24 sơn vị, tương ứng với tầng 4. Bắt đầu từ Tý, theo chiều kim đồng hồ, lần lượt là: Quý, Sửu, Cấn, Dần, Giáp, Mão, Ất, Thìn, Tốn, Tỵ, Bính, Ngọ, Đinh, Mùi, Khôn, Thân, Canh, Dậu, Tân, Tuất, Càn, Hợi, Nhâm. Trong đó, có 12 sơn vị thuộc Địa Chi, 8 sơn vị thuộc Thiên Can và 4 sơn vị thuộc Bát Quái. Chính Châm Địa Bàn được đặt theo trục Bắc Nam giữa Tí và Hợi. Trung Châm Nhân Bàn (tầng 9) lệch 7.5 độ ngược chiều kim đồng hồ so với Chính Châm Địa Bàn. Phùng Châm Thiên Bàn (tầng 10) lệch 7.5 độ theo chiều kim đồng hồ so với Chính Châm Địa Bàn.

Tầng 6: Nạp Giáp: Tầng này chứa vòng nạp giáp, thường được sử dụng để chọn ngày làm nhà. Ví dụ, nếu ứng với sơn vị Tuất ở tầng 5, thì tầng này sẽ có chữ Ly (quẻ Ly). Điều này có nghĩa là nếu bạn xây nhà theo kiểu Ly trạch, bạn có thể chọn ngày Tuất để khởi công. Tầng này chỉ được giới thiệu sơ lược vì ít khi được áp dụng.

Tầng 7: Kiếp Sát: Tầng này giúp tra cứu phương Kiếp sát tương ứng với sơn vị của ngôi nhà. Ví dụ, nếu nhà sơn Nhâm thì Kiếp sát ở sơn Thân; còn nhà sơn Mão thì Kiếp sát ở sơn Đinh… Nếu phương Kiếp sát gặp núi gồ ghề thì là điều xấu, còn nếu gặp núi phẳng đẹp thì lại tốt. Nói chung, tầng này cũng ít được sử dụng.

Tầng 8: Hoàng Tuyền: Tầng này dùng để xác định phương bị phạm Tứ lộ Hoàng Tuyền. Chúng ta có bài thơ nổi tiếng để xác định phương phạm Hoàng Tuyền như sau:

Canh, Đinh KHÔN thượng thị HOÀNG TUYỀN Ất, Bính tu phòng TỐN thủy tiên Giáp, Quý hướng trung ưu kiến CẤN…Tân, Nhâm thủy lộ phạ đương KIỀN (CÀN).

Ví dụ, nếu hướng nhà là Canh thì sơn Khôn sẽ phạm vào Hoàng Tuyền. Tuy nhiên, ở tầng này của la kinh, chúng ta sử dụng sơn tọa thay vì sơn hướng. Do đó, nếu sơn hướng là Canh, thì sơn tọa sẽ là đối diện, tức là sơn Giáp. Khi tra cứu trên la kinh, chúng ta thấy rằng sơn Giáp ở tầng này tương ứng với chữ Khôn.

Tầng 9. Trung Châm Nhân Bàn: Tầng này cùng với tầng 10 có bàn lệch 7,5 độ so với Chính Châm Địa Bàn (tầng 5). Trung Châm Nhân Bàn lệch 7,5 độ theo chiều ngược kim đồng hồ. Nó được phát triển vào thế kỷ 12 trước Công Nguyên bởi Lại Công (Lại Văn Tuấn – tác giả cuốn Thôi Quan Thiên).

Trung châm nằm giữa Tý Quý Ngọ Đinh, lấy con người làm linh hồn của vạn vật, kết hợp với trời đất tạo thành tam tài, nên trung châm nhị thập tứ sơn được gọi là nhân bàn.

Chức năng của Trung Châm Nhân Bàn là để tiêu sa trong phong thủy Tam hợp.

Tầng 10. Phùng Châm Thiên Bàn: Tương tự như Trung Châm Nhân Bàn (tầng 9), Phùng Châm Thiên Bàn cũng có góc lệch 7,5 độ theo chiều thuận kim đồng hồ so với Chính Châm Địa Bàn. Như vậy, Nhân Bàn và Thiên Bàn sẽ lệch nhau 15 độ.

Phùng Châm Thiên Bàn được Dương Quân Tùng sáng chế trong thời kỳ Đường. Vì châm chỉ nằm giữa Phùng châm Nhâm Tý Bính Ngọ, nên nó được đặt tên là Phùng Châm.

Chức năng của Phùng Châm Thiên Bàn là dùng để nạp thủy trong phong thủy Tam hợp, hoặc một số thầy phong thủy sử dụng để xác định hướng cách long.

Tầng 11. 60 Thấu Địa Long: Thấu địa có nghĩa là nước ngầm chảy khắp trong lòng đất. Người ta dùng từ “thấu” để diễn tả sự thẩm thấu và dòng chảy không ngừng nghỉ dưới lòng đất, tức là thấu suốt trong lòng đất. Chúng ta không nói về sơn mà nói về địa, vì địa nuôi sống mọi sinh vật, còn sơn cũng bắt nguồn từ đất. Khí ngũ hành đều đã tồn tại sẵn trong lòng đất.Địa hình có cát khí (khí tốt) nên đất đai sẽ thay đổi theo sự tác động của ngũ hành, tạo ra những vùng cao, thấp khác nhau, hình thành nên các dạng địa lý đa dạng trên bề mặt trái đất. Sự xuất hiện của đồi núi, mô đất hay sống đất đều là kết quả của khí ngũ hành lưu thông trong lòng đất. Nếu khí mạnh mẽ, đất sẽ nhô lên cao; còn nếu yếu thì đất sẽ chỉ nổi lên thấp hoặc bằng phẳng.

Người ta thường nhắc đến long mà ít khi đề cập đến hổ, bởi vì hổ mang tính tĩnh lặng, trong khi long lại tượng trưng cho sự chuyển động không ngừng. Long đại diện cho khí biến đổi, giúp hình thành mọi vật xung quanh, do đó, trong phong thủy, việc nghiên cứu về long là rất quan trọng để tìm kiếm huyệt vị.

Long mạch chính là nguồn gốc của mọi sự biến hóa, và sự biến hóa này bắt nguồn từ sâu trong lòng đất, điều mà mắt thường không thể nhìn thấy. Chính vì vậy, cần phải xem xét và tìm hiểu dựa vào hình dáng, dấu hiệu và phương vị mà long để lại trên mặt đất. Người ta phân chia 60 long mạch trong lòng đất dựa vào bát quái và can chi, từ đó nói rằng có 60 long thấu địa, bao gồm cả long tốt và long xấu. Mục tiêu là loại bỏ cái xấu và chọn cái tốt để sử dụng.

Mỗi hai sơn vị liền nhau sẽ hợp thành một phân vị (song sơn ngũ hành). Mỗi phân vị lại được chia thành 5 loại tốt xấu, tùy thuộc vào biến quẻ của mệnh.

Ví dụ: phân vị Nhâm Tý bao gồm 5 loại: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý. Đây là các cặp can chi được ghép theo nguyên tắc, can dương ghép với chi dương, can âm ghép với chi âm. Trong số đó:

  • Bính Tý là thủy long, mang vượng khí
  • Canh Tý là thổ long, cũng mang vượng khí
  • Giáp Tý là kim long, mang bại long khí
  • Mậu Tý là hỏa long, mang tử khí
  • Nhâm Tý là mộc long, mang sinh khí

Ứng dụng của 60 thấu địa long nằm trong phép tiêu sa nạp thủy (thuộc phái phong thủy Tam Hợp).

Tầng 12. Đại Du Niên Bát Biến:..Tầng này trình bày về Bát du niên và cách áp dụng nó để thực hiện phép Đại du niên bát biến, nhằm sắp xếp An Bát du niên vào 8 cung trong đồ bàn phong thủy.

Nguyên tắc của phép Đại du niên bát biến như sau:

Chúng ta sẽ bắt đầu với Phục Vị ở hướng cung mệnh, sau đó lần lượt an các cung còn lại theo thứ tự. Ví dụ: nếu ở hướng Bắc, cung Khảm, thì đối với người có mệnh Khảm, Phục Vị sẽ nằm ở chính hướng Bắc. Tiếp theo, các cung sẽ được sắp xếp theo chiều kim đồng hồ với các ký hiệu trong tầng Đại du niên bát biến: Ngũ Y Sinh Phúc Tuyệt Họa Lục (bao gồm Ngũ quỷ, Thiên y, Sinh khí, Phúc đức hay Diên niên, Tuyệt mệnh, Họa hại, Lục sát). Để tìm hiểu chi tiết cách an bát du niên thứ 3 (sử dụng La kinh), bạn có thể tham khảo bài viết: An Bát du niên vào 8 cung.

Tầng 13. 72 Xuyên Sơn Long: 12 địa chi được phân loại thành 5 nhóm tốt xấu, tùy thuộc vào biến quẻ của mệnh. Tính tổng là 12 x 5 = 60, cộng thêm tứ duy (Tốn, Khôn, Càn, Cấn) và bát can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý) sẽ cho ra 60 + 12 = 72. Tầng này giúp chúng ta quan sát phương long mạch (mạch xuyên sơn) đến huyệt.

Tầng 14. 120 Phân Kim Chính Châm: Mỗi sơn vị trong Chính Châm Địa Bàn được chia thành 10 cung tốt xấu. Cách phân chia tương tự như tầng 11 và 13.

Tầng 15. Nhị Thập Bát Tú: Gồm 28 vì sao, được chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 7 vì sao. Tầng này có ứng dụng trong phái phong thủy Tinh Túc.

Tầng 16. Vòng độ vạch độ: Tầng này là vòng 360 độ tương ứng với các hướng xung quanh. Bắt đầu từ 0 độ (hướng Bắc), tiếp đến 90 độ (hướng Đông), 180 độ (hướng Nam), và 270 độ (hướng Tây)…

Tầng 17. Vòng Trường Sinh Âm Dương Cục: Tầng này được sử dụng trong phái phong thủy Tam Hợp. Nó hiển thị vòng Tràng Sinh, bao gồm các giai đoạn: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Tầng 18. Nhị Thập Tứ Tinh Phúc Đức:…Tầng này bao gồm 24 ngôi sao thuộc chòm Phúc Đức, tương ứng với 24 cung sơn vị trên Chính châm địa bàn (tầng 5). Trong số đó có 12 sao tốt (cát tinh) và 12 sao xấu (hung tinh). Các sao này bao gồm: Phúc đức, Ôn hoàng, Tấn tài, Trường bệnh, Tố tụng, Quan tước, Quan quí, Tự ải, Vượng trang, Hưng phước, Pháp trường, Điên cuồng, Khẩu thiệt, Vượng tâm, Tấn điền, Khốc khớp, Cô quả, Vinh phú, Thiếu vong, Xương dâm, Thân hôn, Hoan lạc, Bại tuyệt, và Vượng tài.

Cần lưu ý rằng việc bố trí 24 sao này vào các sơn vị trên Chính châm địa bàn phụ thuộc vào hướng nhà, chứ không phải là cố định như trong La kinh (Phúc đức ứng với sơn Bính). Tầng này chủ yếu giúp chúng ta ghi nhớ tên và thứ tự của 24 ngôi sao. Còn về vị trí cụ thể của các sao thì cần phải tính toán lại. Nếu sử dụng loại La kinh hai mặt xoay, sẽ rất hữu ích trong trường hợp này, vì tầng này nằm ở mặt xoay bên ngoài, có thể xoay độc lập với mặt xoay bên trong.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *