Bát quái tượng loại

Bát quái tượng loại

Kiến thức liên hoa dịch cần có

  1. Công thức lên quẻ.
  2. Bát quái tượng loại.
  3. Sinh khắc ngũ hành.-> mô hình tứ trụ.
  4. Ngũ hành tứ thời – Vượng tướng hưu tù.
  5. Lục thân lục sự.
  6. Can chi hoa giáp.
  7. Công thức dụng thể.
  8. Công thức mệnh TA mệnh Sự.
  9. Công thức lý sự chồng quái.
  10. Bốn đại pháp của kinh dịch: Lý Số Tượng Đồ.
  11. Học thuyết âm dương: định luật âm dương luật luận.
  12. Ba nguyên tắc dịch: Giản dịch, Bất dịch, Biến dịch.
  13. 4 đại mục: lý – số – tượng đồ.
  14. Nguyên lý thái cục – cực điểm.
  15. Tam sinh vạn vật.
  16. Thuyết tam tài: thiên địa nhân hợp nhất.
  17. Phép trấn và hoá giải.

Bát quái tượng loại 1 (mai hoa)

CÀN QUÁI: (1) 

– Kim, gồm có 8 quẻ là : Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quan, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu.

– Thiên thời: Trời Bằng Mưa đá Tuyết.

– Địa lý: Tây Bắc Kinh đô Đại quận Hình thắng chi địa (đất có phong cảnh đẹp)Ở Chỗ đất cao cấp.

– Nhân sự: Cương kiện Võ dũng Người quả quyết Người động nhiều, tĩnh ít Người chẳng chịu khuất phục ai Người

cứng đầu.

– Thân thể: Đầu Xương Phổi.

– Thời tự: Mùa Thu Cuối tháng 9 đầu tháng 10 Năm, tháng, ngày, giờ: Tuất, Hợi (Kim)

– Động vật: Ngựa_Ngỗng trời_Sư tử_Voi.

– Tĩnh vật: Kim, ngọc_Châu báu_Vật tròn_Cây quả_Mũ_Gương_Vật cứng.

– Ốc xá: Dinh, công sở_Lâu đài_Nhà cao_Căn nhà lớn_Quán trọ_Tây bắc.

– Gia trạch: Chiêm vào mùa Thu: gia trạch vượng_Mùa Hạ: sẽ có họa_Mùa

Đông: suy bại

Mùa Xuân: có lợi tốt.

– Hôn nhân: Thân thuộc_Qúi quan_Nhà có danh tiếng_Chiêm vào mùa Thu: hôn nhân thành_Chiêm vào mùa Hạ, mùa

Đông: hôn nhân bất lợi.

– Ẩm thực: Thịt ngựa_Món ngon (trân vị)_Đồ ăn nhiều xương_Gan phổi_Thịt khô_Trái cây_Đầu của các vật_Vật hình

tròn_Vật cay.

– Sinh sản: Dễ sinh. Chiêm vào mùa Thu: sinh qúi tử_Chiêm vào mùa Hạ: hao tổn_Lâm sản nên hướng Tây-Bắc.

– Cầu danh: Được danh_Nên tùy cấp trên mà bổ nhiệm_Hình quan_Võ chức_Chưởng quyền_Nhiệm nên hướng Tây-

Bắc_Thiên sứ_Dịch quan (giử chức dịch điêm hoặc công văn: bưu điện hoặc chuyển, nhận công văn).

– Mưu vọng: Việc thành_Lợi công môn_Có tài trong sự hoạt động_Chiêm vào mùa Hạ: không thành_Chiêm vào mùa

Đông: tuy có nhiều mưu vọng nhưng ít được vừa lòng.

– Giao dịch: Nêu hàng qúi gía_Kim, ngọc, châu báu_Thành tựu_Chiêm vào mùa Hạ: không lợi.

– Cầu lợi: Có tài_Lợi về kim ngọc_Có tài trong việc công môn_Chiêm vào mùa Thu: có lợi nhiều_Chiêm vào mùa Hạ:

tổn tài_Chiêm vào mùa

Đông: không có tài.

– Xuất hành: Có lợi_Nên vào chỗ kinh đô, hướng Tây-Bắc có lợi_Chiêm vào mùa Hè: không có lợi.

– Yết kiến: Lợi gặp đại nhân Người có đức hạnh Nên gặp qúi quan Khác gặp được.

– Tật bệnh: Đầu, mặt tật Tật phổi Tật gân cốt_Bịnh ở thượng tiêu_Chiêm vào mùa Hạ: chẳng được yên.

– Quan tụng:

Ở phía mạnh trong vụ kiện cáo_Có qúi nhân trợ giúp_Mùa Thu thì thắng_Mùa Hạ thì thất lý.

– Phần mộ: Nên hướng Tây-Bắc_Nên ở chổ khí mạch, chốn Càn_sơn_ Nên chỗ cao_Mùa Thu chiêm thì xuất qúi_Mùa

Hạ chiêm thì xấu lắm.

– Phương đạo: Tây-Bắc.

– Màu sắc: Sắc đỏ thắm_Sắc huyền.

– Tính tự: (họ, tên)._Có bộ Kim. Tiếng thương (nói giọng cao vừa, thanh)_Hàng vị: 1, 4, 9.

– Số mục: 1, 4, 9.

– Mùi vị: Cay, rất cay.

ĐOÀI QUÁI: 

(2) Kim, gồm các quẻ: Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Qui Muội.

– Thiên thời: Mưa dầm_Trăng mới_Sao.

– Địa lý: Đầm, ao_Chỗ giáp nước_Ao khuyết (bị lỡ, bị hư)_Giếng hoang_Chỗ núi lỡ, gò sụt_Chỗ đất có nước mặn không có cây cối.

– Nhân vật: Thiếu nữ_Vợ hầu_Con hát_Người tay sai_Người diễn dịch_Đồng bóng.

– Nhân sự: Vui mừng_Khẩu thiệt_Gièm pha_Phỉ báng_Ăn uống_Thân thể_Lưỡi_Miệng_Phổi_Đờm_Nước dãi.

– Thân thể:

– Thời tự: Mùa Thu, tháng 8_Năm, tháng, ngày, giờ Dậu hay thuộc Kim. Tháng ngày 2, 4, 9.

– Động vật: Dê_Vật ở dưới ao, hồ, đầm.

– Tĩnh vật: Kim, gai bằng vàng_Kim khí_Nhạc khí_Đồ vât sứt mẽ_Đồ vật phế thải.

Ốc xá: Ở về hướng Tây_Ở gần ao, hồ_Nhà vách tường đổ nát, cửa hư hỏng.

– Gia trạch: Chẳng yên_Đề phòng khẩu thiệt_Mùa Thu chiêm thấy thì đẹp đẽ_Mùa Hè chiêm thấy thì có họa.

– Hôn nhân: Chẳng thành_Mùa Thu: khá thành. Thành hôn cát lợi. Gá hôn với thiếu nữ út_Mùa Hạ: bất lợi.

Ẩm thực: Thịt dê_Vật ở trong ao, hồ_Đồ ăn để cách đêm.

– Sinh sản: Bất lợi_Đề phòng bị tổn thai_Sinh con gái_Mùa Hạ: bất lợi.

– Cầu danh: Khó thành_Vì có danh mà có hại_Lợi nhậm chức ớ phía Tây_Nên cầu quan chức về việc hình_Võ

chức_Chức quan coi về việc hát xướng_Quan phiện dịch.

– Mưu vọng: Nan thành_Mưu sự có tổn_Mùa Thu: có sự vui_Mùa Hạ: chẳng vừa lòng.

– Yết kiến:

Đi về hướng Tây thì gặp_Bị nguyền rủa ầm ĩ.

– Tật bệnh: Tật yết hầu, miệng, lưỡi_Tật suyễn nghịch khí_Ăn uống chẳng đều.

– Quan tụng: Tranh tụng không ngớt_Vì tranh đua mà bị tổn hại_Đề phòng hình sự_Mùa Thu: được.

Đoài là Thể, ắt đắc thắng.

– Phần mộ: Nên hướng Tây_Đề phòng trong huyệt có nước_Mộ ở gần ao, hồ_Mùa Hạ: chẳng nên_Chôn vào chỗ huyệt

cũ bỏ hoang.

– Phương đạo: phương Tây.

– Màu sắc: Trắng

– Tính tự: Giọng Thương_Họ tên có bộ khẩu hay kim.

– Số mục: 2, 4, 9

– Mùi vị: Cay nồng.

LY QUÁI: (3)

Hỏa, gồm có các quẻ: Thuần Ly, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị-Tế, Sơn Thủy Mông,

Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân.

– Thiên thời: Mặt trời_Chớp_Cầu vồng_Mống_Ráng.

– Địa lý: Phương Nam_Chỗ đất cao ráo_Lò bếp_Lò đúc_Chỗ đấ tkhô cằn cỗi_Chỗ đ61at quay mặt về phía Nam.

– Nhân vật: Trung nữ_Văn nhân_Người bụng bự_Người có tật ở mắt_Kẻ sĩ trong hàng áo mũ.

– Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thư, văn hóa_Thông minh, tài giỏi_Gặp nhau mà không đạt được gì hết_Về việc thư từ,

giấy má.

– Thân thể: Con mắt_Thượng tiêu.

– Thời tự: Mùa Hạ tháng 5_Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ_Ngày 2, 3, 7.

– Động vật: Chim trĩ_Rùa_Ba ba_Cua_

Ốc_Trai.

– Tĩnh vật: Lửa_Thơ văn_Áo giáp_Mũ sắt_Binh khí_Ao khô_Vật khô khan_Vật sắc đỏ.

– Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam_Nhà ở chỗ sáng sủa, khoảng khoát_Cửa sổ sáng sủa_Nhà trống hoặc hư hao.

– Gia trạch: Yên vui_Mùa

Đông chiêm thấy không được yên.

– Hôn nhân: Bất thành_Lợi gá hôn với trung nữ_Mùa Hạ, chiêm thấy khá thành_Mùa

Đông, chiêm thấy không lợi.

Ẩm thực: Thịt chim trĩ_Đồ ăn nấu, sắc hay rang_Đồ ăn nướng_Vật ăn đồ khô_Thịt khô các loại_Thịt nóng.

– Sinh sản: Dễ sinh_Con gái thứ_Mùa

Đông, chiêm thấy tổn hại_Lâm sản nên ở hướng Nam.

– Cầu danh: Đắc danh_Nên giữ chức về phía Nam_Nhậm chức văn quan_Nên giữ chức như xưởng trưởng, lò đúc.

– Mưu vọng: Khá thành_Nên có văn thơ trong sự mưu vọng.

– Giao dịch: Khá được_Nên giao dịch có thơ văn.

– Cầu lợi: Có tài_Nên cầu về hướng Nam_Có tiền bạc về văn thơ. Mùa

Đông chiêm thấy thất bại.

– Xuất hành: Nên đi_Nên hoạt động ở hướng Nam_

Đi về việc văn thơ thì thành tựu_Mùa

Đông không nên đi thuyền, đò.

– Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam_Mùa

Đông: không thuận lợi_Mùa

Đông thấy khảo sát văn thơ

– Tật bệnh: Tật mắt_Thượng tiêu_Bệnh nóng sốt_Mùa Hạ: bị trúng nắng_Bịnh truyền nhiễm lưu hành 1 thời gian.

– Quan tụng: Động văn thơ_Minh biện án từ.

– Phần mộ: Mộ ở hướng Nam_Chỗ trống trải không có cây cối gì_Mùa Hạ chiêm thấy: xuất văn nhân_Mùa

Đông: không lợi.

– Phương đạo: Phương Nam.

– Màu sắc: Đỏ, tía, hồng.

– Tính tự: Tiếng chủy. Tên họ có bộ nhân.

– Số mục: 3, 2, 7.

– Mùi vị: Đắng.

CHẤN QUÁI: (4) 

– Mộc, gồm có 8 quẻ là: Thuần Chấn, Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong

Thăng, Thủy Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy.

– Thiên thời: Sấm.

– Địa lý: Phương Đông Cây cối Chỗ chợ búa ồn ào Đường lớn Chỗ cây tre Chỗ thảo mộc phồn thịnh.

– Nhân sự: Dấy động Giận Kinh sợ hoang mang Nóng nảy Xao động Động nhiều Ít im lặng.

– Nhân vật: Trưởng nam

– Thân thể: Chân_Gan_Tóc_Thanh âm.

– Thời tự: Mùa Xuân, tháng 3 Năm, tháng, ngày, giờ Mão Tháng, ngày 3, 4, 8.

– Động vật: Rồng, Rắn.

– Tĩnh vật: Tre, lau Nhạc khí bằng gỗ, treo Vật hoa thảo tươi tốt.

– Ốc xá: Ở về hướng Đông Miền sơn lâm Lầu gác.

– Gia trạch: Trong nhà có sự kinh sợ hoang mang Chiêm vào mùa Xuân: tốt Mùa Thu: xấu, bất lợi.

– Hôn nhân: Khá thành Nhà có thanh danh Kết hôn với trưởng nam: lợi Mùa Thu chiêm thấy: không nên kết hôn.

– Ẩm thực: Móng chân thú_Thịt_Đồ ăn của chốn sơn lâm, quê mùa_Thịt tươi_Qủa chua_Rau.

– Sinh sản: Hư_Kinh (sợ)_Thai động; bất yên_Sinh con so là con trai_Mùa Thu chiêm thấy ắt có tổn_Lâm sản nên ở

hướng Đông.

– Cầu danh: Được danh_Nhiệm sở nên ở hướng Đông_Chức truyền hiệu, phát bệnh_Quan chưởng hình ngục_Nhiệm sở

về vụ trà. mộc, tre, trúc, thuế khóa, hoặc làm chức tư hóa náo thị.

– Mưu vọng: Khá được_Khả cầu_Trong mưu kế phải hoạt động mạnh_Mùa Thu chiêm thấy không vừa lòng.

– Giao dịch: Giao thành thì có lợi_Mùa Thu chiêm thấy thì khó thành_Lợi về hàng hóa sơn lâm, cây cối, tre, trà.

– Cầu lợi: Có lợi về sơn lâm, tre, mộc_Nên cầu tài ở hướng Đông_Nên cầu tài ở chỗ đông đúc, xao động_Có lợi về hàng hóa sơn lâm: tre, cây cối, trà.

– Xuất hành: Có lợi về hướng Đông_Có lợi người thuộc sơn lâm_Mùa Thu chiêm thấy không nên đi_Chỉ sợ kinh hãi vu vơ.

– Yết kiến: Gặp thấy_Nên gặp người thuộc sơn lâm_Nên gặp người có thanh danh.

– Tật bệnh: Tật chân_Tật đau gan thường_Sợ hãi cuống quýt chẳng yên.

– Quan tụng: Việc kiện cáo đứng ở phía mạnh_Hư kinh (không có gì cũng kinh sợ)_Sửa đổi để xét lại sự phản phúc.

– Phần mộ: Lợi về hướng Đông_Huyệt trong chốn sơn lâm_Mùa Thu chiêm thấy không có lợi.

– Phương đạo: Đông

– Màu sắc: Thanh, lục, biếc.

– Tính tự: Tiếng Giốc (cao vừa)_Họ tên có bộ Mộc.

– Số mục: 4, 8, 3

– Mùi vị: Chua

TỐN QUÁI: (5) 

Mộc, gồm có: Thuần Tốn, Phong Thiên Tiểu Súc, Phong Hỏa Gia Nhân, Phong Lôi Ích, Thiên Lôi Vô Vọng, Hỏa Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ.

– Thiên thời: gió.

– Địa lý: Hướng Đông-Nam_Chỗ thảo mộc tươi tốt_Vườn hoa quả, rau cỏ.

– Nhân vật: Trưởng nữ_Tu sĩ_Qủa phụ_Sơn lâm_Tiên đạo.

– Nhân sự: Nhu hòa_Bất định_Vui vẻ khuyên người ta làm_Tiến thoái không quả quyết_Lợi ở chốn thị trường.

– Thân thể: Bắp vế_Cánh tay_Hơi thở_Phong tật.

– Thời tự: Cuối Xuân đầu Hạ_Tháng, ngày, giờ: 3, 5, 8. Tháng 3. Năm, tháng, ngày, giờ: Thìn, Tỵ_Tháng 4.

– Động vật: Gà_Loài chim_Loài sâu bọ ở rừng núi.

– Tĩnh vật: Mộc hương_Giây (sợi dây)_Vật thẳng_Vật dài_Đồ bằng tre, gỗ_Đồ xảo công.

– Ốc xá: Ở về Đông-Nam_Chỗ thầy tu ở_Chỗ đạo sĩ ở_Nhà lầu_Vườn hoa_Ở chốn sơn lâm.

– Gia trạch: Yên ổn_Mua bán có lợi_Xuân, chiêm thấy thì cát_Thu, chiêm thấy thì bất yên.

– Hôn nhân: Thành tựu_Nên kết hôn với trưởng nữ_Thu, chiêm thấy không lợi.

– Ẩm thực: Thịt gà_Đồ ăn ở chốn sơn lâm_Rau quả.

– Sinh sản: Dễ dàng_Con so là con gái_Thu, chiêm thấy bị tổn thai_Lâm sản nên hướng Đông-Nam.

– Cầu danh: Được danh_Nên văn chức_Có lực phong hiến (phong hóa và pháp độ)_Nên nhập phong hiến_Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, mộc, hoa quả_Nên nhiệm chức về hướng Đông-Nam.

– Mưu vọng: Khả đắc_Có tài_Khả thành_Thu chiêm thấy tuy nhiều mưu vọng nhưng ít được vừa ý.

– Xuất hành: Nên đi_Có lợi về chi, thu_Nên đi hướng Đông-Nam_Thu, chiêm thấy không lợi.

– Yết kiến: Gặp được_Gặp được người sơn lâm, có lợi_Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.

– Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay_Tật phong_Tật ruột_Trúng phong_Hàn tà_Khí tật.

– Quan tụng: Nên hòa_Sợ phạm phải phong hiến.

– Phần mộ: Nên hướng Đông-Nam_Huyệt ở chốn sơn lâm_Chỗ nhiều cây cối_Thu, chiêm thấy bất lợi.

– Phương đạo: Đông-Nam

– Màu sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.

– Tính tự: Giốc âm. Tên họ có bộ thảo hay bộ mộc.

– Số mục: 3, 5, 8

– Mùi vị: Chua

KHẢM QUÁI: (6) 

– Thủy, gồm có: Thuần Khảm, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa

Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư.

– Thiên thời: Mưa_Mặt trăng_Tuyết sương_Sương mù.

– Địa lý: Phương Bắc_Sông hồ_Khe rạch_Suối_Giếng_Chỗ đất ẩm thấp (mương rãnh, đầm lầy, chỗ lầy lội)

– Nhân vật: Trung nam_Người giang hồ_Người ở ghe thuyền_Trộm cướp.

– Nhân sự: Hiểm độc, thấp hèn_Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng, bề trong hám lợi_Trôi giạt chẳng thành_Theo gió bẻ măng.

– Thân thể: Tai_Máu_Thận.

– Thời tự: Mùa Đông, tháng giêng_Năm, tháng, ngày, giờ: Tý_Tháng, ngày 1, 6.

– Động vật: Lợn_Cá_Vât ở dưới nước.

– Tĩnh vật: Qủa có nước_Vật có hột_Vật cong queo như cái cung_Vành bánh xe_Đồ đựng rượu, đựng nước.

– Ốc xá: Ở về hướng Bắc_Ở gần nước_Nhà có góc gần nước_Nhà lầu ở gầ n sông_Hàng rượu, quán trà_Nhà ở chỗ ẩm thấp.

– Gia trạch: Không yên, ám muội_Đề phòng kẻ trộm.

– Hôn nhân: Lợi gả hôn nhân với trung nam_Nhà rể ở phương Bắc thì hơn_Thành hôn không lợi_Chẳng nên cưới gả vào những tháng 3, 6, 9, 12.

– Ẩm thực: Thịt lợn_Rượu_hải vị_Canh chua_Thức ăn lạnh (cách đêm)_Cá_Đồ ăn có tiết_Đồ ăn có ngâm ướp_Vật có hột_Vậ tở dươ n1iước_Đồ ăn có nhiều xương.

– Sinh sản: Đẻ khó, có sự nguy hiểm_Đẻ con dạ thì tốt_Đẻ con trai thứ_Tháng 3, 6, 9, 12 có tổ hại_Nên lâm sản ở hướng Bắc.

– Cầu danh: Gian nan, sợ có tai hoạ, bị hãm_Nên nhậm chức về phương Bắc_Chức coi về cá, muối, sông, hồ, rượu (gồm có giấm).

– Mưu vọng: Chẳng nên có mưu vọng gì_Chẳng được thành tựu_Mùa Thu, mùa Đông chiêm thấy thì khả đắc, nên có mưu đồ.

– Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi_Đề phòng bị thất hãm_Nên giao dịch ở bến nước, ven bờ. Nên buôn bán hàng cá, muối, rượu, hoặc giao dịch với người ở ven nước.

– Cầu lợi: Thất lợi_Tài nên ở nơi thuộc về bến nước_Sợ có thất hãm_Nên cầu lợi về cáu mối thì hơn_Lợi về hàng rượu_Phòng bị ám thất (mất của 1 cách mờ ám hay bị đàn bà lấy trôm của)_Đề phòng kẻ trộm.

– Xuất hành: Không nên đi xa_Nên đi bằng thuyền_Nên đi về hướng Bắc_Phòng trộm_Phòng sự hiểm trở, hãm hại.

– Yết kiến: Khó gặp_Nên gặp người ở chốn giang hồ, hoặc gặp người tên họ có bộ Thủy.

– Tật bệnh: Đau tai_Tàn tật_Cảm hàn_Thận bệnh_Dạ dày_Lạnh_Thủy tả_Bệnh lạnh bị lâu ngày khó chữa_Bệnh về máu huyết.

– Quan tụng: Bất lợi_Có âm hiểm_Có sự thưa kiện, khốn đốn_Thất hãm.

– Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt_Mộ ở gần hồ nước_Chỗ chôn bất lợi.

– Phương đạo: Phương Bắc.

– Màu sắc: Đen

– Tính tự:  m vũ (giọng cao) Tên họ có bộ Thủy.

– Số mục: 1, 6.

– Mùi vị: Mặn, chua.

CẤN QUÁI : (7) 

Thổ, gồm có các quẻ: Thuần Cấn, Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hỏa Trạch

Khuể, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phu, Phong Sơn Tiệm.

– Thiên thời: Mây mù_Khí núi bốc lên nghi ngút.

– Địa lý: Đường tắt ở núi_Gần sơn thành_Gò đống.

– Nhân vật: Thiếu nam_Kẻ nhàn rỗi_Người ở núi.

– Nhân sự: Trở ngại_Yên lặng_Tiến thoái chẳng quyết_Phản bội_Còn ở đó_Chẳng thấy.

– Thân thể: Tay_Ngón tay_Xương sống mũi_Lưng.

– Thời tự: Tháng thuộc Đông, Xuân: tháng 12_Năm, tháng, ngày, giờ Sửu hoặc thuộc Thổ_Tháng, ngày 7, 5, 10.

– Động vật: Cọp_Gấu_Chuột_Loài chim_Vật có mỏ đen.

– Tĩnh vật: Đất, đá_Dưa, trái cây_Vật màu vàng_Vật ở dưới đất.

Ốc xá: Nhà ở Đông-Bắc_Nhà ở gần núi đá_Nhà gần đường.

63

– Gia trạch: Không yên_Mọi việc đều bị trở ngại_Người nhà chẳng hòa thuận_Mùa Xuân: bất an.

– Hôn nhân: Cách trở, khó thành hoặc chậm trễ_Gá hôn với thiếu nam thì lợi_Mùa Xuân: bất lợi_Nên gá hôn với người

đối hương thôn.

Ẩm thực: Vị của vật ở trong đất_Thịt loài thú_Măng tre gần bờ ruộng hay gần mồ mã_Vị đồ ăn ở đồng quê.

– Sinh sản: Khó khăn_Có ách nạn hiểm trở_Lâm sản nên về hướng

Đông-Bắc_Mùa Xuân: bị tổn hại.

– Cầu danh: Cách trở không thành danh_Nên nhậm chức ở hướng

Đông-Bắc_Nên giữ chức ở chốn sơn thành.

– Mưu vọng: Trở ngại, khó thành_Tiến thoái chẳng quyết.

– Giao dịch: Khó thành_Giao dịch về sơn lâm, điền thổ_Mùa Xuân: bị tổn thất.

– Cầu lợi: Cầu tài bị trắc trở_Nên hướng về chốn sơn lâm_Mùa Xuân: bất lợi, có tổn thất.

– Xuất hành: Không nên đi xa_Nên đi gần bằng đường bộ.

– Yết kiến: Chẳng gặp_Nên gặp người ở chốn sơn lâm.

– Tật bệnh: Tật ở tay, ngón tay_Tật ở tì, vị.

– Quan tụng: Thưa kiện chưa giải quyết_Dính líu chẳng quyết.

– Phần mộ: Huyệt hướng

Đông-Bắc_Múa Xuân: bất lợi. Gần ven lộ, có đá.

– Phương đạo: Phương

Đông-Bắc

– Màu sắc: Vàng

– Tính tự: Từng cung. Tên họ có bộ Thổ.

– Số mục: 5, 7, 10

– Mùi vị: Ngọt

KHÔN QUÁI (8) 

– Thổ, gồm có 8 quẻ là: Thuần Khôn, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỷ.

– Thiên thời: Mây âm u Khí mù.

– Địa lý: Đồng nội Làng mạc Bình địa Hướng Tây-Nam.

– Nhân vật: Bà lão Mẫu hậu (mẹ vua) Nông phu Người đồng làng Nhân chứng Người bụng bự.

– Nhân sự: Hẹp hòi, keo cu Nhu thuận Nhu nhược Nhiều người.

– Thân thể: Bụng Lá lách Dạ dày Thịt.

– Thời tự: Tháng 3, 6, 9, 12. Năm, tháng, ngày, giờ: Mùi, Thân Tháng, ngày 5, 8, 10.

– Động vật: Trâu Loài thú Ngựa cái.

– Tĩnh vật: Vật hình vuông Vật mềm Vải lụa Tơ lụa.Ngũ cốc Xe Búa Đồ sành Đồ gốm.

– Ốc xá: Hướng Tây-Nam Thôn dã Ruộng cày Nhà thấp bé Nền đất Kho tàng.

– Gia trạch: Yên ổn Nhiều âm khí Mùa Xuân chiêm không yên.

– Hôn nhân: Hôn nhân có lợi_Người cùng hương thôn_Qủa phụ_Mùa Xuân chiêm bất lợi.

– Ẩm thực: Thịt bò, trâu_Vật ở trong đất_Vị ngọt_Món ăn ở nhà quê_Món ăn ngũ cốc_Khoai lang_Măng tre_Vật thuộc bụng, ngũ tạng.

– Sinh sản: Dễ sinh_Mùa Xuân khó sinh, có tổn thất hoặc không có lợi cho người mẹ_Lâm sản nên ở hướng Tây-Nam.

– Cầu danh: Được danh Nên hướng Tây-Nam Giáo quan hoặc chức quan về điền thổ Mùa Xuân chiêm hư danh.

– Mưu vọng: Cầu mưu có lợi_Cầu mưu ở chỗ làng mạc_Im lặng mà cầu mưu_Mùa Xuân chiêm: ít được vừa lòng_Mưu nhờ đàn bà_

– Giao dịch: Có lợi_Nên giao dịch về điền thổ, về ngũ cốc_Hàng hóa tầm thường có lợi_Đồ nặng_Vải lụa_Im lặng hóa ra có tài_Mùa Xuân chiêm bất lợi.

– Cầu lợi: Có lợi_Lợi về đất đai_Hàng tầm thường, vật nặng có lợi_Im lặng hóa ra có lợi_Mùa Xuân chiêm không

lợi_Số nhiều thì có lợi.

– Xuất hành: Nên đi_Nên đi hướng Tây-Nam_Nên đi chỗ làng mạc_Nên đi đường bộ_Mùa Xuân chiêm không nên đi.

– Yết kiến: Gặp thấy_Lợi gặp người làng_Nên gặp bạn thân hoặc đàn bà_Mùa Xuân chiêm không nên gặp.

– Tật bệnh: Bịnh ở bụng_Bịnh về tỳ vị_Ăn uống bế tắc_Ăn ngũ cốc không tiêu.

– Quan tụng: Lý thuận_Được cảm tình của dân chúng_Tụng đảng giải tán.

– Phần mộ: Nên huyệt ở hướng Tây-Nam_Nên chỗ đất bằng phẳng, gần đồng ruộng_Chôn chỗ thấp_Mùa Xuân chiêm thấy chôn không tốt.

– Phương đạo: Tây-Nam

– Màu sắc: Vàng, đen

– Tính tự: Tiếng cung (Trầm)_Họ tên có bộ Thổ.

– Số mục: 5, 8, 10

– Mùi vị: ngọt

Bát quái tượng loại 2

Đoạn ở giữa, tượng mở miệng, cho nên quy về quẻ Đoài; nếu trong bình không có nước, bên trong rỗng, thì coi là tượng quẻ Chấn = hào thượng và hào 2 là hào âm, tượng bên trong rỗng và phía trên mở miệng, cho nên quy về tượng quẻ Chấn; nếu mở miệng bình và lộn ngược nó lại, thì có thể coi là tượng quẻ Cấn =, thượng là hào dương, tượng trưng cho đáy bình lộn ngược, hào sơ và hào 2 là hào âm, đứt đoạn ở giữa, vừa đúng với tượng dưới bình mở miệng, bên trong rỗng, cho nên quy về quẻ Cấn. Đây chính là “dĩ đạo quan vật, quan vật thủ tượng”.


Quái Càn 

Ba hào dương, thuần dương cương kiện (mạnh mẽ), cho nên là trời, thiên thể chuyển động tròn không ngừng, cho nên là tròn. 

Trời sinh vạn vật, như vua quản lý vạn dân, như cha chủ quản gia đình, cho nên là vua, là cha. Hào thuần dương là tượng cương cường kiên cố, cho nên là tượng vàng, tượng ngọc, tượng băng.

Dương thịnh thì màu rất đỏ, cho nên là đỏ rực, đỏ thẫm. Cương kiện là ngựa, quả trên cây hình tròn, cho nên là quả. Từ đó có thể thấy, phàm là sự vật tích cực, hướng lên, cương kiện hữu lực, quyền uy, hình tròn, trưởng bối nam giới, quý báu, giàu có, lạnh lẽo, cứng rắn dễ vỡ, trên cao v.v thì đều được quy về quẻ 

Càn. Do đó, quẻ Càn biểu thị cho các sự vật sau đây:

Tượng ý: Từng trải, quyết liệt, hoạt động, tiến bước, quyết đoán, uy nghiêm, công trạng, thống nhất, thống soái, phản đối, lão, ơn cũ, hành nhân, khuếch đại, phát sáng, ngang bướng, trừng phạt, phẫn nộ, xâm lược, chế tài, cưỡng chế, cay nghiệt, quá đáng, khinh thường, kiềm chế, tai hại, ngang ngược, độc quyền, độc thiện, độc chiếm, tử tang v.v.

Nhân vật: Thể hiện nhân vật cấp trên, người có địa vị lãnh đạo, người có vai trò quyết định, người có quyền, người giàu có,

* Chỉ lo giữ mình đức tốt, mặc kệ kẻ khác tốt xấu. người làm quan, thần, vua, thánh nhân, quân tử, ông nội, cha, gia trưởng, quân cảnh, người chấp pháp, người làm kinh tế, người quản lý tiền, giám đốc, thư ký, người đứng đầu, danh nhân, chuyên gia.

Nếu như quá ngạo mạn, ngang ngược, không nói phải trái thì là người ác, còn người quá nhún nhường thì là ăn xin, đầy tớ.

Tính cách: Cương kiện vũ dũng, quả quyết, trọng nghĩa khí, động mà thiếu tĩnh, uy nghiêm, quang minh, rộng lượng, tự tôn, chính trực, cần mẫn, kiêu ngạo, bá đạo.

Nhân thể: Đầu, ngực, ruột già, phổi, chân trái, bụng dưới bên trái, tinh dịch, bộ phận sinh dục nam giới, thân thể cường tráng, người thể hàn cốt sấu.

Tật bệnh: Bệnh về đầu và mặt, bệnh gân cốt, bệnh phổi, bệnh xương, hàn chứng, bệnh xơ cứng, bệnh già, bệnh cấp tính, bệnh biến hóa dị thường, bệnh ruột kết, táo bón.

Thiên tượng: Mặt trời, tạnh, băng, mưa đá, lạnh, mát mẻ.

Vật tượng: Vàng, ngọc, châu báu, mã não, bảo vật bảo khí, vật dụng cao cấp, tiền bạc, đồng hồ, gương, kính mắt, văn vật cổ, thần vật, đồ trang sức, xe cao cấp, xe lửa, máy bay, quả dưa, ngọc trai, mũ nón, máy móc, sản phẩm kim loại rắn, vật thể hình tròn, vật cay.

Động vật: Rồng, ngựa, thiên nga, sư tử, voi.

Nơi chốn, vật kiến trúc: Hoàng cung, kinh thành, đô thị, nhà bảo tàng, tự viện, danh thắng, di tích cổ, cơ quan chính phủ, đại lễ đường, quảng trường, bến xe, đường lớn uốn lượn, vùng đất ngoại ô, phương xa, tòa giảng đường.

Thời gian có lợi: Năm tháng ngày giờ Canh Tân Thân Dậu,

Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi. Thời gian bất lợi: Năm tháng ngày giờ Bính Đinh Tị Ngọ, tiếp theo là năm tháng ngày giờ Nhâm Quý Hợi Tý,

Phương vị có lợi: Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, phương Tây Nam.

Kỵ phương Nam, tiếp theo là phương Bắc.

Màu sắc có lợi: Vàng, trắng. Kỵ màu đỏ, tiếp theo là màu đen.

Cơ thể lạnh và gầy gò.

Quái Khôn

Quái tượng là ba hào âm, quẻ thuần âm, số của nó là 8, ngũ hành thuộc thổ, ở phương Tây Nam, màu vàng. “Khôn là đất, là mẹ, là vải, là cái nồi, là keo kiệt, là bình quân, là bò cái có con, là xe lớn, là văn chương, là đông đúc, là chuôi cán, là đất màu đen.”

Quẻ Khôn thuần âm, tính nhu thuận, tượng đại phát, vạn vật được sinh từ đất, con người được sinh từ mẹ, cho nên là mẹ. Âm nhu (mềm) cho nên là vải. Âm hư (rỗng) có thể chứa vật, cho nên là cái nồi. Dương lớn âm nhỏ, Khôn là âm nhỏ, cho nên là keo kiệt.

Vạn vật đều sinh từ đất, cho nên là bình quân. Khôn là bò, sinh sinh liên tục, cho nên là bò cái có con. Đất chở vạn vật như xe chở, cho nên là xe lớn. Đất sinh vạn vật, cho nên là đông đúc. 

Thao túng vạn vật, cho nên là chuôi cán. Âm thì ám (tối), cho nên là màu đen. Từ đó có thể thấy, phàm là sự vật tiêu cực, âm nhu, hình vuông (xưa trời tròn đất vuông), mềm yếu vô lực, đông đúc, đức dày, chịu lực, vất vả, tĩnh chỉ, nứt ra (quái tượng là ba hào âm đều đứt ở giữa) v.v thì đều thuộc về quẻ Khôn. 

Tượng cụ thể của quẻ Khôn như sau:

Tượng ý: Cẩn thận chính trực, cần lao nhẫn nại, phức tạp, keo kiệt, thiếu quyết đoán, phong bể trầm mặc, nhẫn nhục chịu đựng, nhu nhược chậm chạp, ỷ lại suy vi, tôn thờ thần phật, cung kính nuôi dưỡng, phục tàng nghi hoặc, tư tưởng hẹp hòi, tử tang, sai lầm V.V.

Nhân vật: Hoàng phi, thần tử, quốc dân đại chúng, bà nội, mẹ già, mẹ kế, vợ, nữ chủ nhân, phụ nữ, người âm khí thịnh, người trung hậu, người bụng to, nông phu tục tử, người keo kiệt, người tiêu cực, kẻ hèn nhát, người làm bất động sản, thợ xây, tiểu nhân, thi thể.

Tính cách: Là tính cách đa tầng, ôn hậu nhu thuận, cung kính khiêm nhường, trinh tiết, tiết kiệm, giữ tín thành thực, keo kiệt, nhu nhược, ti tiện hẹp hòi, tình cảm ám muội, hư hao hiềm ác (căm ghét vô ích), cố chấp trì trệ, tà ác.

Nhân thể: Bụng, dạ dày, cơ quan tiêu hóa, thịt, vai phải.

* Tục tử là người kiến thức nông cạn hoặc thô tục.

Tật bệnh: Phần bụng, ruột, dạ dày, bệnh đường tiêu hóa, ẩm thực đình trệ, phù thũng, da, bệnh da thịt, mẫn ngứa, mụn cơm, chóng mặt, trung khí hư nhược, mệt nhọc, bệnh mãn tính, ung thư

Thiên tượng: Mây, trời âm u, sương mù, sương móc, khí hậu ẩm ướt, khí áp thấp.

Động vật: Bò, ngựa cái, bách cầm, bách thú giống cái, côn trùng dưới đất, con mèo, động vật ăn đêm v.v.

Vật tượng: Khu dân cư thành thị, quốc bang, ruộng, đất, hầm, vật hình vuông, vật mềm dẻo, vải vóc, bông tơ, quần áo, đệm chăn vật dụng phụ nữ, văn chương, sách báo, giấy, rương túi, kiệu xe bánh xe, vật trong đất, sản phẩm gốm sứ, vôi, xi măng, gạch, cát, ngũ cốc, hoa màu, thịt bò, dã vị, vật thơm ngọt, cuống.

Nơi chốn, vật kiến trúc: Thành thị, thôn làng, đồng ruộng, bình nguyên, bình địa, ngoại ô, bãi chăn nuôi, ruộng nương, nguyên quán, quê hương, thao trường, quảng trường, đất trống, nhà trệt, nông xá, nhà cũ, kho lương thực, phòng cất giữ, chợ nông sản, thị trường, nhà máy chế biến thịt, ổ gà, chuồng lợn, lồng thỏ v.v.

Thời gian có lợi: Năm tháng ngày giờ Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, Bính Đinh Tị Ngọ. Kỵ năm tháng ngày giờ Giáp Ất Dần Mão, tiếp theo là kỵ năm tháng ngày giờ Canh Tân Thân Dậu.

Phương vị có lợi: Tây Nam, Đông Bắc, phương Nam.

Phương vị bất lợi: Phương Đông, Tây, Đông Nam, Tây Bắc.

Màu sắc có lợi: Đỏ, vàng. Kỵ màu lục (xanh lá cây).

Quái Chấn

Hào sơ là hào dương, hào 2 và hào 3 là hào âm, số của nó là 4, ngũ hành thuộc mộc, ở phương Đông, màu xanh bích. “Chấn là sấm, là rồng, là huyền hoàng”, là xanh, là đường lớn, là con trai trưởng, là quyết táo, là thương lang trúc”, là lau sậy. Về Trung khí chỉ khí trong dạ dày, có tác dụng tiêu hóa thức ăn và dinh dưỡng của cơ thể.

2 Món ăn bằng thịt chim muông thú rừng. Thường chỉ nhà của nông dân ở nông thôn.

4 Xét về quái tượng, quẻ Chấn một dương xuất hiện dưới hai âm, biểu thị dương khí bắt đầu sinh, xét về mùa, quẻ Chấn biểu thị Lập Xuân, lúc này dương khí bắt đầu lên cao và khuếch tán, âm khí bắt đầu thu lại và ẩn xuống, dương khí và âm khí bắt đầu tương giao. Càn là trời, là dương, là đỏ; khôn là đất, là âm, là đen. 

Khí âm dương tương giao, do đó màu đỏ và ngựa, là loài ngựa hí to, chân trái sau màu trắng, bốn chân chạy nhanh, trán trắng. Về trồng trọt, là phản sinh”. Kỳ cứu vi kiện”, là tươi tốt, tươi sáng.”

Quẻ Chấn có hai hào âm ở trên, một dương ở dưới, biểu thị xu thể phát triển hướng thượng, hướng ngoại. Chấn là động, là sấm.

Âm ở trên, có dạng bập bềnh không ngừng, cho nên là rồng. Thiên Huyền địa hoàng, Càn Khôn thủy giao sinh Chấn, cho nên là huyền hoàng. Một dương ở dưới, hai âm ở trên, cho nên có tượng đường lớn. Một dương ở dưới chuyên tĩnh mà động, cho nên là chuyên. 

Hào dương động ở sơ, sắc sảo tiến thủ, cho nên là quyết táo. Chấn là màu xanh đậm, cho nên là thương lang trúc. Lau sậy rỗng ở trên, thân dưới đặc, tượng Chấn dương ở dưới, âm ở trên. Chấn là động, ngựa chạy nhanh hí to. Chấn dương cương, táo động, cho nên kiện.

Sơ dương ở dưới, cho nên có tượng vật trong đất như đậu phộng, khoai tây, khoai lang. Từ đó có thể thấy, tất cả sự vật đều là sự suy diễn tương đồng theo quái tượng, hào tượng, hào vị và quái tính.

Quẻ Chấn còn mô phỏng các sự vật dưới đây:

1 đen nhuộm lẫn nhau, màu sắc sau khi nhuộm chính là huyền hoàng, cho nên Chấn là huyền hoàng.

“Quyết” biểu thị khai thông dòng nước, làm cho nước chảy. “Táo” biểu thị tốc độ nhanh. Khi dòng sông tắc nghẽn được khai thông thì dòng nước sẽ chảy rất nhanh. “Quyết” và “táo” cộng lại cũng biểu thị tượng dòng chảy tốc độ rất nhanh. Trong tượng tự nhiên, Chấn là sấm, sự lan truyền của tiếng sấm cũng giống như nước sông, tốc độ rất nhanh, cho nên là “quyết táo”.

Thương lang trúc chính là trúc mới mọc, cũng chính là trúc mùa xuân, màu sắc của nó lúc này là màu xanh. Khổng Dĩnh Đạt nói trong “Chu Dịch Chính Nghĩa” rằng: “Thương lang trúc, trúc sơ sinh chi thời, sắc thương lang, thử kỳ xuân sinh chi mỹ dã.” (Thương lang trúc, khi trúc mới mọc, có màu xanh, đó là vẻ đẹp mùa xuân sinh ra vậy.)

Quả của thực vật mà chúng ta ăn thường là sinh trưởng ở trên mặt đất.

Còn phản sinh thì sao? Tức là, quả của loại thực vật này không phải sinh trưởng ở trên mặt đất, mà là sinh trưởng ở trong lòng đất, xem có vẻ như là ngược với sự sinh trưởng, cho nên gọi là phản sinh.

4 “Cứu” biểu thị tận cùng. “Kiện” biểu thị thịnh vượng. Xét về mùa, quẻ

Chấn biểu thị mùa xuân. Tục ngữ nói, vật cực thì tất phản. Âm khí của thời gian này đã từ cường thịnh của mùa đông bắt đầu chuyển hướng suy nhược, âm khí bắt đầu thu lại; còn dương khí thì sao? Thì ngược lại, bắt đầu từ suy nhược chuyển hướng cường thịnh, dương khí không ngừng tăng lên. Sau thời gian hưu dưỡng cả mùa đông, mùa xuân cỏ cây sinh trưởng rất thịnh vượng, cho nên “kỳ cứu vi kiện”.

Tượng Ý: Lên cao, tiến bộ, xuất phát, hưng khởi, tân sinh, dũng cảm, cao, công danh lớn, nhân từ, theo đuổi, chăm chỉ suy nghĩ, ảnh hưởng rộng, hăng hái, hiếu động, phẫn nộ, kinh khủng, sợ bóng sợ gió, cầu thủ, manh động, nóng nảy, xung đột, phóng đại, vô lễ, đi lại, ra trận, tiếng động, âm thanh cao v.v.

Nhân vật: Trưởng nam, đại nam (đàn ông trưởng thành), nhân viên phục vụ, người chỉ huy, người đứng đầu, nhân viên hành chính.

Tính cách: Động và thiếu tĩnh, siêng năng, có tài cán, hiếu động, nhân từ, ngay thẳng, nóng tính, dễ giận, hay nóng này, phiền muộn, nôn nóng bất an, quật cường, lòng tự trọng cao, sợ bóng sợ gió.

Nhân thể: Chân, gan, thần kinh, gần, sườn trái, vai phải, tóc.

Tật bệnh: Bệnh chân, bệnh can kinh, can hỏa vượng, viêm gan, bệnh tâm thần, bệnh cuồng táo (dễ cáu), chứng đa động (tăng động), suy nhược thần kinh, chứng cuồng loạn, bệnh động kinh, thần kinh quá nhạy cảm, bệnh hoảng sợ, bệnh phụ khoa, triệu chứng đau nhức, triệu chứng nghiêm trọng, ho, chứng bệnh về thanh đới yết hầu.

Thiên tượng: Sấm, dông tố, động đất, núi lửa phun.

Động vật: Rồng, rắn, chim ưng, đại bàng, ngựa chạy nhanh, chim hót hay, ong, bách trùng, hạc, hộc.

Vật tượng: Cây cối, trúc, hoa tươi, rau, vật đa tiết (nhiều đoạn), chồi non, vật màu xanh đậm, trà, pháo, nhạc cụ âm thanh, điện thoại truyền thanh, xe đi lại, tên lửa, máy bay, phi thuyền, đại bác, thương, kiếm, quần, khổ, móng, thịt tươi, đồng hồ báo thức.

Nơi chốn, vật kiến trúc: Núi rừng, đất hoang, khu rừng, nhà hướng Đông, cánh đồng trà, chợ rau, nguồn động đất, miệng núi lửa, hội trường diễn tấu, đài phát thanh, bưu cục, cửa hàng nhạc cụ nghe nhìn, phòng ca múa, phòng trà, quán trà âm nhạc, rạp xiếc, cửa hàng hoa, khu phố sầm uất, nơi ồn ào, khu vui chơi, đường lớn, sân bay, bãi phóng tên lửa, trường bắn, quân cảnh, công an, doanh trại, quân đội, bãi đỗ xe, bến xe.

Thời gian có lợi: Năm tháng ngày giờ Giáp Ất Dần Mão Nhâm Quý Hợi Tý, Kỵ năm tháng ngày giờ Canh Tân Thân Dậu, tiếp theo là kỵ năm tháng ngày giờ Bính Đinh Tị

Phương vị có lợi: Phương Đông, Bắc, Đông Nam, Kỵ phương Tây, Tây Bắc,

Tiếp theo là kỵ phương Nam.

Màu sắc có lợi: Xanh bích, lục, đen. Kỵ màu trắng, tiếp theo là kỵ màu đỏ.

Quái Tốn

Hào sơ là hào âm, hai hào dương ở trên, số của nó là 5, ngũ hành thuộc mộc, ở phương Đông Nam, màu trắng. “Tốn là mộc, là phong, là trưởng nữ, là dây thẳng, là thợ, là bạch (trắng), là dài, là cao, là tiến thoái, là không quyết đoán, là mùi. Về người, là ít tóc, là trán rộng, là mắt nhiều lòng trắng, là tiền lãi gấp ba, kỳ cứu vi táo quái’.”

Quẻ Tốn một hào âm ở dưới, có xu thế phát triển thâm nhập xuống đất, hướng nội, biểu thị sự vật phiêu động (thổi) và có tính thẩm thấu. Tốn là mộc là phong, rễ cây có thể vươn vào lòng đất, gió có thể chui qua lỗ kim, cho nên Tốn là nhập (đi vào). Mộc còn được gọi là khúc trực, thợ mộc dùng chỉ mực làm căn cứ để chế tác gỗ, cho nên Tốn là dây thằng, là thợ. Gió không màu không vị, phất phơ ở trên cao, qua lại bất định, cho nên Tốn là cao, là bạch, là tiến thoái, là không quả quyết, là mùi. Tổn hai dương một âm, dương nhiều âm ít, cho nên là ít tóc, trán rộng, mắt nhiều lòng trắng. Từ hào sơ quẻ Càn biến âm mà được Tốn, Càn là vàng ngọc, cho nên là kinh doanh có thể được lãi gấp ba. Tổn là bàng thông quái của quẻ Chẩn, Chấn dương quyết táo, cho nên là táo quái. Từ quái tượng, hào tượng và hào vị của quẻ Tốn còn có thể ngộ ra các sự vật thuộc về quẻ Tốn sau đây:

Tượng ý: Cơ sở bất ổn, ngay thẳng, hoán tán (rời rạc, lỏng lẻo), thanh khiết sạch sẽ, chỉnh tề, phụ họa, truyền đạt, doanh nghiệp kinh doanh, phồn vinh hưng thịnh, giao lưu, tươi sốt, thư tín, sắc lệnh, tin mừng, hiệu triệu, tiến cử, bôn ba, bạc tình, keo kiệt, ảo

1 “Táo” biểu thị tốc độ nhanh. Phần trước nói quẻ Chấn là “quyết táo”, ở đây nói quẻ Tốn là “táo quái”, hai chữ “táo” này là đều biểu thị tốc độ rất nhanh. 

Trong tượng tự nhiên, Chấn là sấm, tốc độ lan truyền của tiếng sấm rất nhanh; Tốn là gió, tốc độ lưu động của không khí cũng rất nhanh.

Phần trước đã nói, “cứu” biểu thị tận cùng. Vật cực tất phản, mọi sự vật đến tận cùng thì sẽ vượt ra khỏi giới hạn. Ví dụ như gió, khi gió thổi quá mạnh thì sẽ thành gió lớn, thậm chí là bão, gây tai nạn cho con người. Do đó, chúng ta làm chuyện gì cũng phải có chừng có mực, không được thái quá, nếu không thì sẽ có tai họa.

giác, bận rộn, khiếm nhã, càn quét, ưu nghi, phiền táo, đảm lược quyết đoán, đa dục, quyền mưu, số thuật v.v.

Nhân vật: Trưởng nữ, trinh nữ, quả phụ, tăng ni, tiên đạo nhân, thầy khí công, người luyện công, thương nhân, giáo sư, bác sĩ, nhân viên kỹ thuật, phòng học, thợ thủ công, người làm khoa học kỹ thuật, tác gia, nhân viên tôn giáo, nhà thiết kế, nhân viên giao tế, người giỏi văn, người phao tin đồn nhảm, người truyền lệnh; người ngoài cương trong nhu, thiếu quyết đoán, người trán rộng.

Người có chi dưới vô lực, người có tóc nhỏ, thẳng và thưa.

Tính cách: Dịu dàng, cẩn thận, tinh thần trách nhiệm cao, hay thay đổi thất thường, không quyết đoán, ý chí bất định, nhân từ ngay thẳng, nịnh hót, gian nịnh, đa dục, bạc tình, rất thích sạch sẽ, nghi hoặc ẩn phục, nói dối.

Nhân thể: Tóc, thần kinh, khí quản, đảm kinh, cánh tay, đùi, cơ quan hô hấp, thực quản, đường ruột, vai trái, hệ bạch huyết, mạch máu.

Tật bệnh: Bệnh mật, bệnh đùi và cánh tay, trúng gió, bệnh ruột, đầy hơi, thương phong, cảm mạo, phong thấp, truyền nhiễm, đau thần kinh tọa, đau thần kinh, viêm thần kinh, chứng hàn tý, chuột rút, viêm phế quản, hen suyễn, vai trái đau nhức, bệnh máu trắng, chứng u uất, bệnh mạch máu, bệnh tình không ổn định.

Thiên tượng: Gió thổi, các loại gió lớn, dải mây dài trên không.

Động vật: Gà, vịt, ngỗng, vũ cầm, chim và côn trùng núi rừng,

côn trùng đất như giun đất, rắn, bươm bướm, chuồn chuồn, con sên, loài cá thon dài như cá hổ, cá chình, lươn. 

Loài thú có hoa văn, dũng mãnh và kêu to như hổ, mèo, ngựa vắn v.v.

Vật tượng: Vật liệu gỗ, đồ gỗ, vật phẩm sợi, sợi tơ, dây thừng, đay, quạt, bưu kiện; cột cờ, bàn tủ dài, giường, cây lao, bút, vật hình ống, các loại đao búa, đồ vật mỏng, thắt lưng, lụa dâu, bóng bay, khinh khí cầu, thuyền buồm, thuyền đua, máy bay, phi thuyền, phao cứu sinh, Hương thảo mộc, hoa cỏ cây cối có mùi thơm, hương liệu, thảo dược, nhang muỗi, hoa cỏ, củi, trúc, cành lá, rong biển, cây liễu, lông vũ, máy thông gió, máy sấy v.v.

Nơi chốn, vật kiến trúc: Rừng trúc, thảo nguyên, đường thẳng và rộng, hành lang, chùa, đạo quán; các loại đường dây, ống dẫn, thông gió, thông khí, thông đạo xuất nhập, bưu cục, cửa hàng, bến tàu, hải cảng, sân bay, bãi phóng tên lửa, đường cáp treo, thang máy, băng chuyền, nhà máy công nghệ, viện thiết kế.

Thời gian, phương vị và màu sắc có lợi đều giống quẻ Chấn.

Quái Khảm

Quẻ Khảm hào dương ở giữa, thượng hạ là hào âm, ngũ hành thuộc thủy, ở phương Bắc, màu đen.

“Khảm là thủy, là kênh rạch, là ẩn phục, là uốn nắn, là cung, là bánh xe. Về người, là thêm lo âu, là đau tim, là đau tai, là quẻ về máu, là giường. Về ngựa, là lưng đẹp, là nóng tính, là đầu thấp, là chạy nhanh, là kéo. Về xe, là nhiều sự cổ, là thông, là mặt trăng, là đạo tặc. Về cây cối, là cây cứng và lõi nhiều.”

Quẻ Khảm hào dương ở giữa, hào âm ở trên dưới, ngoài nhu trong cương, có xu thế phát triển từ bốn phía về trung tâm. Khảm là nước, không nơi nào không chảy, không nơi nào không thấm, cho nên là kênh rạch, ẩn phục, hiểm hãm, thêm lo âu, tâm bệnh. 

Nước có thể tùy ý uốn nắn, cung cong và bánh xe là kết quả của uốn nắn, quẻ Khảm lại là tượng xe, cho nên là cung, là bánh xe. Khảm là tai, đau tim thì đau tai. Khảm là thủy, máu là thủy là màu đỏ, cho nên là quẻ về máu. Khảm từ quẻ Càn biển ra, Càn là đỏ thẫm, cho nên

Khảm là đỏ. Càn là ngựa, Khảm có hào giữa của quẻ Càn, Khảm dương ở giữa là sống lưng, dương là đẹp, cho nên là lưng đẹp. Hào âm ở trên, cho nên là đầu thấp, hào âm ở dưới, cho nên là chạy nhanh. Nước cọ xát đất mà đi, cho nên là kéo. Đối với xe cộ, Khảm là kênh rạch, là hiểm hãm, cho nên đa hung. Nước chảy thông suốt, cho nên Khảm là thông. Khảm trung mãn, lại thủy hàn, cho nên là tượng mặt trăng, là hiểm hãm, là đạo tặc. Đối với cây cối, dương cứng ở trong, cho nên có tượng lõi cây cứng. Ngoài ra, quẻ Khảm còn có các tượng ý sau đây:

Thông minh, trí tuệ, giỏi mưu kế, có chủ trương, kiên trì bền bỉ, lấy nhu thắng cương, đa nghi, vất vả, quanh co, gập ghềnh, phiêu bạt, đa biển, ám muội bất biến, tai nạn, bệnh hoạn, khóc lóc, đau buồn, bịp bợm, xảo quyệt, lo nghĩ, âm u lạnh lẽo hội tụ, tính toán, dâm dục, kiện tụng, nhà tù, hung ác, phá hoại, tội ác, tiến vào, tiếp nhận, hiểm, tật, nạn, pháp luật, đổ máu, trăng, rượu, gông cùm xiềng xích.

Nhân vật: Trung nam, người giang hồ, nhân viên làm việc trên thuyền, nhà tư tưởng, nhà phát minh, nhà toán học, nhà thư pháp, nhà tâm lý học, nhân viên bảo vệ an ninh, công nhân công ty cấp nước, người cực khổ, người làm dịch vụ, công nhân in ấn, người nghèo khó, người mạo hiểm, bệnh nhân nghiện rượu, người đa tình khiếm nhã, kẻ cám dỗ, kẻ lừa đảo, người có lịch sử phạm tội, người thất bại phá sản, người ngộ độc, kỹ nữ, người bị nạn, người lưu vong.

Tính cách: Ngoài mềm trong cứng, thiện mưu đa trí, đa dục, thích tính toán, theo đuổi thời thượng, nhiều mưu tính, nham hiểm, đê tiện, lòng dạ sâu sắc, gian trá, nâng trên đè dưới, giải quyết công việc không có chủ kiến; không có lập trường kiên định.

Nhân thể: Thận, bàng quang, hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục, máu, hệ thống tuần hoàn máu, tai, lưng, thắt lưng, cột sống.

Tật bệnh: Thận, bàng quang, bệnh hệ tiết niệu, thận lạnh, tiêu chảy, chứng tiêu khát, bệnh về máu, chứng chảy máu, bệnh hệ thống miễn dịch, bệnh sinh dục, di tinh, bệnh liệt dương, bệnh cơ quan sinh dục, ngộ độc, bệnh do virus, đau tai, bệnh thắt lưng, bệnh lưng, bệnh tim, bệnh thủy thũng.

Thiên tượng: Mưa, tuyết, sương giá, sương móc, lạnh lẽo, âm u ẩm thấp, trăng tròn, mây mưa, nửa đêm, lũ lụt.

Động vật: Lợn, cá, vật trong nước, thủy điểu, chuột, động vật bốn chân, động vật có xương sống, ngựa kéo xe.

Vật tượng: Vật có hạt, quả đào, quả hạnh, quả mận, quả mơ, dầu, rượu, giấm, đồ uống, mỡ, chất lỏng, thuốc nhuộm, chất sơn, dược phẩm, chất độc; tửu cụ (dụng cụ đựng và uống rượu), guồng nước, xe, bánh xe, cung tên; pháp luật pháp tắc kinh điển, dụng cụ tra tấn; thiết bị ướp lạnh, thiết bị cấp thoát nước, hải vị (món ăn hải sản quý), vật ngâm nước, tàu ngầm, máy tính, đĩa từ, băng ghi âm ghi hình, đĩa laser, vật màu đen, than đá, vật cong hình cung.

Nơi chốn, vật kiến trúc: Sông, hồ, biển, suối, bùn lầy, dòng nước; quán bar, cửa hàng đồ uống lạnh, nhà tắm, hồ bơi, chợ cá, ao cá; nhà máy nước, công ty cấp nước, nhà máy sơn, kho lạnh, thủy cung, bến xe, ga ra, tầng hầm, phòng tối, nơi tối tăm, lao ngục, kỹ viện.

Thời gian có lợi: Năm tháng ngày giờ Canh Tân Nhâm Quý

Thân Dậu Hợi Tý. Kỵ năm tháng ngày giờ Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, tiếp theo là kỵ năm tháng ngày giờ Giáp Ất Dần Mão.

Phương vị có lợi: Bắc, Tây, Tây Bắc. Phương vị bất lợi: Tây Nam, Đông Bắc, tiếp theo là Đông, Đông Nam.

Màu sắc có lợi: Màu đen, màu trắng. Kỵ màu vàng.

Quái Ly

Quẻ Ly một hào âm ở giữa, hai hào dương ở ngoài, số của nó là 3, ngũ hành thuộc hỏa, ở phương Nam, màu đỏ.

“Ly là hỏa, là mặt trời, là điện, là trung nữ, là giáp trụ, là binh khí. Về người, là bụng to. Là khô hanh, là ba ba, là cua, là ốc, là trai, là rùa. Về cây cói, là cây rỗng ruột đã khô.”

Quẻ Ly và quẻ Khảm bàng thông, chính là tương phản, một hào âm ở trong, hai hào dương ở ngoài, là ngoài cương trong nhu có xu thế phát triển từ trung tâm hướng ra ngoài, có tượng ly tán.

Tất cả các vật ngoài cứng trong mềm như con ba ba, con cua, con rùa, con sò, giáp trụ của binh lính v.v đều thuộc về quẻ Ly. Ly là hỏa, cho nên là khô hanh. Ly trung hư, đối với người là tượng một người bụng phệ. Ly là mặt trời, là hỏa, cho nên là tượng thiểm điện (chớp). Hỏa tính viêm thượng, cho nên đối với cây cối là tượng cành khô héo. 

Quẻ Ly còn có các tượng ý sau đây:

Tượng ý: Minh (sáng), tiến thăng, phụ thuộc, hoa lệ, tươi đẹp, văn minh, lễ nghi, minh sát (xem xét rõ ràng), nôn nóng, kích động, bài xích, kháng cự, phủ định, phê phán, lưu hành, tổ giác, trinh sát, khiếm nhã, hiển thị, tự mãn, lời đường mật, nói dối, khô héo, khô khan, trống rỗng v.v.

Nhân vật; Trung nữ, văn nhân, người bụng to, người đau mắt, người đội mũ bảo hiểm, binh lính.

Tính cách: Trọng lễ, mỹ mạo, có tính ỷ lại, thông minh hiểu học, xử sự khiêm tốn, có tri thức hiểu lễ nghĩa, nội tâm trống rỗng, thích sách và văn chương, nóng tính, dễ kích động, hiếu động, hiếu thảo, tà ác.

Nhân thể: Mắt, tim, thị giác, hồng cầu, máu, vú, thượng tiêu, đầu và mặt, yết hầu, ruột non.

1 Mũ sắt và áo giáp.

Tật bệnh: Bệnh mắt, bệnh thị giác, bệnh tim, bị bỏng, bệnh phóng xạ, bệnh tuyến sữa, sốt, bệnh nhiệt, viêm, nước tiểu đỏ vàng, bệnh máu, bệnh phụ khoa, u nang khuếch tán, chứng phì đại (phì đại tuyến tiền liệt, tăng sinh, nhũ tuyến tăng sinh, tim phì đại), bệnh huyết áp.

Thiên tượng: Trời nắng, trời nóng, hè nóng bức, mặt trời chói chang, khô hạn, mặt trời sáng rực, cầu vồng, ánh sáng, ráng mây, chop.

Động vật: Chim trĩ, chim công, phượng hoàng, cun cút, các loài chim có lông đẹp, cá vàng, cá nhiệt đới, tắc kè hoa, tôm, cua, sò, rùa, ba ba, đom đóm, bọ vỏ cứng.

Vật tượng: Văn học, nghệ thuật, mỹ thuật, tranh chữ, văn khoa, y khoa, văn kiện, văn chương, sách báo, tạp chí, bản đồ, sách giáo khoa, văn thư, con dấu, giấy chứng nhận, chứng khoán, thư từ, hợp đồng, hoa, đồ vật đẹp, lá cờ, quảng cáo, giấy khen, điện thoại, điện báo, diêm, bật lửa, bếp lò, nồi hơi, động cơ điện, động cơ đốt trong, thuyền trống, cửa sổ kính, toa xe lửa, tàu điện, xe kiệu, súng phun lửa, bom cháy, mỏ hàn, thịt khô, mứt, món xào, đồ nướng, bếp gas hóa lỏng, lò nướng, cái lồng, bình, hộp, túi lưới, quần áo vải hoa.

Nơi chốn, vật kiến trúc: Mảnh đất hướng về phía mặt trời, thắng cảnh, thánh địa, giáo đường, cung điện, đại lễ đường, trường học, viện bảo tàng, phòng triển lãm, nhà hát, sở giao dịch chứng khoán, ngân hàng, thư viện, cửa hàng thư họa; nhà máy điện, nhà in, bệnh viện, khoa phóng xạ, khoa kiểm nghiệm, nhà bếp, đại sảnh lộng lẫy, núi lửa, miệng núi lửa, nơi hỏa hoạn, ban công; bộ đội, doanh trại, đồn công an, cục công an, tòa án, viện kiểm sát, lò lửa, nhà máy luyện kim, nhà kho, nhà trống, cầu cống, cầu vượt, kiệu, lều, ga xe lửa; tháp canh, đài truyền hình, tháp (bảng) quảng cáo, khu vực săn bắn, khu vực câu cá.

Thời gian có lợi: Năm tháng ngày giờ Bính Đinh Tị Ngọ Giáp Ất Dần Mão. Kỵ năm tháng ngày giờ Nhâm Quý Hợi Tý.

Phương vị có lợi: Phương Đông, Nam, Đông Nam. Kỵ phương Bắc, tiếp theo là kỵ phương Đông Bắc, Tây Nam.

Màu sắc: Hỷ đỏ, xanh lá cây. Kỵ màu đen.

Quái Cấn

Quẻ Cần một hào dương ở trên, hai hào âm ở dưới, số của nó là 7, ngũ hành thuộc thổ, ở phương Đông Bắc, màu vàng.

“Cẩn là núi, là đường nhỏ, là đá nhỏ, là cửa cung, là trái cây, là người gác cổng, là ngón tay, là chó nhà, là chuột, là chim thú miệng đen. Về cây cối, là cành cây có nhiều mấu cứng.”

Quẻ Cẩn một hào dương ở trên, hai hào âm ở dưới, biểu thị sự vật bề ngoài thực (đặc) bên trong hư (rỗng), trên thực dưới hư.

Cũng biểu thị xu thế phát triển hướng xuống, sự vật đã phát triển đến đỉnh điểm, phải cẩn thận, nếu không thì sẽ phát triển theo hướng ngược lại. Đồng thời biểu thị sự vật có trắc trở, đình chỉ không tiến. 

Cấn là núi là dừng, một hào dương ở thượng của Khôn thổ, cho nên có tượng đá nhỏ. Hào dương ở trên nối liền, hai hào âm ở dưới rỗng ở giữa, cho nên có tượng cửa. Quả của cây đều nằm ở bộ phận trên, không nằm ở rễ, là tượng dương, cho nên quẻ

Cấn là tượng trái cây. Người gác cổng cấm người vào trong, cho nên Cấn là tượng dừng. Tay có thể ngăn cản vật thể, chó sủa có khiến người sợ hãi dừng lại không tiến, răng chuột cứng nhọn, chim cứng ở mỏ, đều là tượng của Cấn. Cấn là tượng đá nhỏ, cành cây có nhiều mẫu cứng cũng có tượng như vậy. Dựa vào quái tượng.

Cấn còn có các ý nghĩa sau đây:

Tượng ý: Cấm đoán, trở ngại, cản trở, tĩnh chỉ, bảo vệ cẩn thận, giới hạn, đè nén, an cư, bình tĩnh, vắng lặng, thay thế, ẩn tàng, cố chấp, chủ quan, ngang bướng, đường phân nước, bắt đầu lại, tiêu chuẩn, độc lập, chuyển biển, chuyển hướng, kiện tụng, nhà tù, thật thà, tiêu vong, dặn dò, chờ đợi, hậu trọng, da, lưng, tối thiểu, tối đa.

Nhân vật: Con trai nhỏ, người gác cổng, người dẫn đầu.

Tính cách: Thật thà phúc hậu, an tĩnh, thật thà, bảo thủ, cổ chấp, thành thực, giữ chữ tín, trì trệ, thận trọng, bất thường.

Nhân thể: Mũi, lưng, mu bàn tay, ngón tay, dạ dày, lá lách, ngón chân, da, tay, mu bàn chân, khớp gối, khớp khuỷu tay, chân trái, xương gò má, vú.

Tật bệnh: Bệnh lá lách, bệnh dạ dày, bất thực (không ăn), hư trướng, viêm mũi, bệnh mu bàn tay, bệnh mu bàn chân, bệnh tê dại, bệnh khớp, bệnh ngón tay, khối u, kết sỏi, bệnh hệ tiêu hóa, chứng khí huyết không thông, tuần hoàn máu không ổn định.

Thiên tượng: Có mây không mưa, nhiều mây âm u, gió núi, sương mù, điểm chuyển tiếp khí hậu.

Động vật: Các loài thú như động vật có răng, động vật có sừng, chó, chuột, sói, gấu, v.v; động vật có mỏ như chim khách, chim dẽ giun, chim cắt, v.v; loài bò sát, côn trùng, gia súc, động vật có đuôi.

Vật tượng: Nham thạch, hòn đá, ván cửa, ghế, giường, tủ, bàn, bia đá, gỗ cứng, vỏ trái cây cứng, hổ đất, quầy hàng, đồ gốm sứ, cái ô, giày, túi tiền, đoàn tàu, kho bạc, phần mộ, gò đất, sườn núi, chỗ ngồi, bình phong, găng tay, ngưỡng cửa, tường, bậc thềm, thuốc.

Nơi chốn, vật kiến trúc: Núi, bao đất, gò đất, hòn non bộ, đồi núi, phần mộ, đê đập, giao lộ, điểm cao nhất, cảnh giới, đường núi, đường nhỏ, vùng mỏ, mỏ đá, lầu các, chùa, phòng ốc, then cửa, phòng cất giữ, tông miếu, từ đường, cái lều, ảnh bích (tường xây làm bình phong ở cổng), tường thành, tường bao, cao ốc, nhà kho, ngân hàng, bến xe, cương vị, nhà tù.

Thời gian có lợi: Năm tháng ngày giờ Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, Bính Đinh Tị Ngọ. Kỵ năm tháng ngày giờ Giáp Ất Dần Mão, tiếp theo là Canh Thân Tân Dậu.

Phương vị có lợi: Phương Đông Bắc, Tây Nam, Nam. Kỵ phương Đông, Đông Nam.

Màu sắc có lợi: Hỷ đỏ, vàng. Kỵ màu lục.

Quái Đoài

Quẻ Đoài một hào âm ở trên, hai hào dương ở dưới, số của nó là 2, ngũ hành thuộc kim, ở phương Tây, màu trắng.

“Đoài là đầm, là thiếu nữ, là pháp sư, là miệng lưỡi, là hủy chiết, là phụ quyết”. Về đất đai, là cứng mặn. Là vợ nhỏ, là con dê.”

2 Quẻ Đoài và quẻ Cấn bàng thông, tương phản, một hào âm ở trên, hai dương ở dưới, biểu thị sự vật có xu thế phát triển hướng thượng, sự vật ngoài nhu trong cương, ngoài hư trong thực. Đoài là đầm, cho nên có chức năng hấp thu, dễ dàng trao đổi thông tin với

1 Hủy hoại, gãy. Phụ là bám, quyết là vỡ. Phụ quyết chỉ thứ bám vào bị nứt. các sự vật xung quanh bên ngoài. 

Hào âm gặp ở ngoài, có tượng của miệng lưỡi, thiếu nữ vui vẻ vô ưu, cho nên là vui vẻ, Đoài là miệng là vui vẻ là thiếu nữ, cho nên là pháp sư khiêu đại thần (là một phương thức cầu thần nhập xác). 

Đoài ở Tây là tháng mùa thu Thân Dậu kim, cho nên chủ tục sát (tàn lụi), vạn vật bị hủy chiết, cho nên là hủy chiết. Đoài có một âm nhu bám ở trên hai dương cương, cho nên là phụ quyết.

Quẻ là kim là phương Tây, phương Tây có nhiều đất mặn, cho nên là cứng mặn. Là thiếu nữ, có tượng là vợ nhỏ. Đoài là vui vẻ, dê là động vật cát tường, cho nên là dê.

Đoài còn có các ý tượng sau đây:

Nói, hùng biện, diễn giảng, thông báo, lời lẽ, ngôn ngữ, nghị luận, cười, chửi, ồn ào, than thở, phỉ báng, rao hàng, ngước, sức hấp dẫn, ái dục, uống thuốc, miệng lưỡi, không đủ, bất tiện, thương lượng, âm nhạc, tín ngưỡng, hư hại, hình phạt, phá hoại, bên phải, sự vật ngoài mềm trong cứng, đồ vật mở miệng phía trên.

Nhân vật: Thiếu nữ, cô gái khả ái, bạn bè, người có nghề nghiệp liên quan đến dùng miệng hoặc nói hát, người có nghề nghiệp mang tính vui vẻ, người có nghề nghiệp mang tính phá hoại, pháp sư, bà đồng, giáo viên, giáo sư, người diễn thuyết, người thuyết minh, phiên dịch, ngoại khoa, bác sĩ nha khoa, công nhân nhà máy thực phẩm, nhân viên nhà hàng, người gia công kim khí, thư ký, kỹ nữ, không phải trinh nữ, vợ nhỏ, thân thích, người hòa nhã dễ gần, người làm nũng, người hấp dẫn giới tính, tiểu nhân, người làm mối, hình quan (quan lại nắm về hình pháp), huyện lệnh, trợ thủ, người cấp phó, hàng xóm, công nhân dọn rác, công nhân vệ sinh, nhân viên truyền đạt, nhân viên phục vụ, nhân viên tổng đài, ca sĩ, diễn viên, nghệ sĩ dương cầm, nhạc sĩ, nhân viên trung tâm giải trí, thằng hề, ca sĩ nữ, nhân vật giới tài chính, nhân viên bán hàng, người thất bại, người phá hoại.

Tính cách: Vui vẻ, cãi lộn, phỉ báng, nịnh bợ, đê hèn, hiếu sắc, thân mật, hòa thuận, ôn hòa, giỏi nói, thích ca hát, sôi nổi, hiền hậu, trọng tình cảm, sức hấp dẫn mạnh, trọng nghĩa khí, ưu sầu, phá hoại, gièm pha.

Nhân thể: Miệng, lưỡi, phổi, đàm, khí quản, yết hầu, xương gò má, răng, sườn phải, hậu môn, vai phải.

Tật bệnh: Miệng, lưỡi, yết hầu, răng, ho, đàm suyễn, ngực, bệnh phổi, chán ăn, bệnh bàng quang, ngoại thương, bệnh hậu môn, bệnh sinh dục, thiếu máu, huyết áp thấp, phẫu thuật, bị thương vì dụng cụ cắt gọt, bệnh ngoài da, bệnh khí quản, bệnh phần đầu, phá tướng (tổn hại khuôn mặt).

Động vật: Dê, báo, vượn, khỉ, thỏ, vật trong đầm lầy.

Thiên tượng: Mưa nhỏ, thời tiết ẩm thấp, khí áp thấp, mưa phùn, tình trạng khí tượng ngắn hạn, trăng non, sao, hạt sương.

Vật tượng: Dụng cụ ăn uống, thực phẩm, dụng cụ chứa nước, tiền kim loại, đao kiếm, cây kéo, đồ chơi, bình hộp mở miệng, vật hư hại, vật khiếm khuyết, vật sửa chữa, vật không có đầu, sản phẩm kim loại trang trí, kim loại mềm, phế phẩm, nhạc cụ, đồ vật có miệng, cây lựu, hồ đào, thùng rác, đồ đựng dụng cụ, các loại đồng hồ.

Nơi chốn, vật kiến trúc: Đầm lầy, đất trũng, giếng nước, rãnh cạn, ao hồ, sân trượt băng, khu vui chơi, phòng họp, phòng hòa nhạc, cửa hàng ẩm thực, tiệm cơm, cửa, giao lộ, trạm rác, đống gạch vụn, hổ giếng, nhà cũ, hang động, sào huyệt, hang núi, mộ huyệt, hố núi, miệng núi, phòng biểu diễn, công đoàn, phòng quan hệ công chúng, nhà hữu nghị.

Thời gian có lợi: Năm tháng ngày giờ Canh Tân Thân Dậu Mậu

Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi. Kỵ năm tháng ngày giờ Bính Đinh Tị Ngọ, tiếp theo là kỵ năm tháng ngày giờ Nhâm Quý Hợi Tý.

Phương vị có lợi: Phương Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

Kỵ phương Nam, tiếp theo là phương Bắc.

Màu sắc có lợi: Trắng, vàng. Kỵ màu đỏ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *